Quy định kỹ thuật địa chất khai thác mỏ

25-07-2025

1. Quy định chung

(1) Địa chất mỏ bao gồm tất cả các công việc địa chất được tiến hành để đảm bảo và phát triển mỏ.

Bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau, từ thăm dò địa chất các mỏ quặng đến thiết kế mỏ, xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất và đóng cửa mỏ, tất cả đều nằm trong phạm vi công việc địa chất mỏ.

(2) Cần thiết phải thành lập các cơ quan địa chất phù hợp với nhu cầu sản xuất, được trang bị đầy đủ nhân lực, dụng cụ, thiết bị để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ địa chất mỏ.

(3) Phải thiết lập hệ thống tài trợ để đảm bảo chi phí thăm dò và khai thác địa chất, bao gồm cả kinh phí thăm dò khai thác mỏ. Điều này đảm bảo công tác thăm dò địa chất mỏ luôn đi trước hoạt động khai thác, cung cấp cơ sở tài nguyên đáng tin cậy cho hoạt động khai thác, thiết kế và tổ chức sản xuất thông thường của mỏ và nhà máy tuyển quặng.

(4) Dựa trên nhu cầu khai thác mỏ và kết hợp với điều kiện hình thành mỏ, cần tiến hành thăm dò và khai thác theo kế hoạch ở vùng ngoại vi, vùng sâu và vùng lân cận của khu vực khai thác mỏ, nhằm nâng cao trình độ thăm dò các thân quặng đã biết và cung cấp số lượng quặng công nghiệp cần thiết cho sản xuất.

(5) Nhân viên địa chất mỏ phải siêng năng thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên như ghi nhật ký địa chất và lấy mẫu, liên tục bổ sung và cải thiện dữ liệu địa chất mỏ để cung cấp cơ sở địa chất chính xác cho hoạt động khai thác (và bóc tách).

(6) Nhân viên địa chất mỏ phải tham gia vào việc lập kế hoạch sản xuất và xây dựng mỏ, kế hoạch kỹ thuật khai thác mỏ (và bóc tách), cũng như việc chuẩn bị và xem xét các thiết kế kỹ thuật.

(7) Cán bộ địa chất mỏ phải chủ động, tự giác học tập các kỹ thuật chuyên môn, nâng cao trình độ kỹ thuật công tác địa chất, nghiên cứu, phát triển công nghệ, phương pháp, công cụ mới, thúc đẩy hiện đại hóa công tác địa chất mỏ.

mine design

2 Trách nhiệm công việc, thái độ và tinh thần

(1) Địa chất mỏ là một nghề nghiệp khó khăn, đòi hỏi kiến thức chuyên môn toàn diện và tinh thần trách nhiệm cao. Nó đòi hỏi sự hợp tác lẫn nhau và làm việc độc lập. Tham gia vào công việc địa chất đòi hỏi phải học hỏi kiến thức chuyên môn vững chắc, sẵn sàng chịu đựng khó khăn, đam mê với công việc và thái độ làm việc nghiêm túc, tỉ mỉ.

(2) Độ chính xác và độ tin cậy của công tác địa chất, cùng với mức độ nghiêm túc và chú ý đến từng chi tiết, sẽ tác động trực tiếp đến đầu tư khai thác mỏ, lợi ích kinh tế hoặc sự an toàn trong quản lý sản xuất của mỏ.

(3) Người làm công tác quản lý địa chất mỏ phải có tinh thần trách nhiệm và sứ mệnh cao cả. Trong công việc, phải không ngại khó khăn, nghiêm túc, tỉ mỉ, tạo ra kết quả có độ tin cậy cao, đảm bảo số liệu chính xác và đáng tin cậy. Phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của mình.

3 Thăm dò mỏ

(1) Phân loại và yêu cầu của công tác thăm dò mỏ: ① Công tác thăm dò mỏ được chia thành ba loại dựa trên mục đích và phạm vi: thăm dò địa chất, thăm dò cơ sở hạ tầng và thăm dò sản xuất. ② Thăm dò địa chất mỏ là công tác thăm dò các mỏ quặng đã được xác nhận có giá trị công nghiệp thông qua điều tra chi tiết và được lên kế hoạch sử dụng khai thác trong thời gian ngắn hoặc công tác thăm dò và thăm dò tại các khu vực khai thác để mở rộng năng lực sản xuất cho các mỏ hiện có. ③ Thăm dò cơ sở hạ tầng mỏ. ④ Thăm dò sản xuất mỏ là công tác thăm dò được tiến hành để đảm bảo sản lượng khai thác mỏ cân bằng và bình thường, cải thiện mức độ thăm dò các mỏ quặng, tăng trữ lượng công nghiệp và nghiên cứu các đặc điểm địa chất của các mỏ (thân quặng).

(2) Chuẩn bị và phê duyệt thiết kế ① Thăm dò mỏ và chuẩn bị thiết kế cần tuân theo các nguyên tắc sau: a. Toàn bộ quá trình khai thác mỏ cần tích hợp thăm dò với khai thác mỏ. Dữ liệu thu được từ thăm dò địa chất phải đáp ứng nhu cầu của các dự án xây dựng mới, tái thiết hoặc mở rộng; dữ liệu từ thăm dò sản xuất phải đáp ứng nhu cầu trước sản xuất sau khi mỏ được đưa vào vận hành; và dữ liệu từ thăm dò sản xuất phải đáp ứng nhu cầu và yêu cầu xây dựng để phát triển, chuẩn bị và dừng công việc. b. Dựa trên yêu cầu về dữ liệu địa chất trong các giai đoạn thăm dò và sản xuất khác nhau của mỏ và các phương pháp khai thác khác nhau, cần phân biệt trọng tâm của công tác địa chất cho phù hợp. c. Dựa trên dữ liệu địa chất hiện có và được hướng dẫn bởi các mô hình khoáng hóa, cần áp dụng các phương pháp thăm dò phù hợp theo điều kiện địa phương, thúc đẩy các công nghệ và phương pháp mới và lựa chọn các sơ đồ có mức đầu tư thấp, hiệu quả và đáng tin cậy. ② Chuẩn bị thiết kế thăm dò mỏ cần bao gồm các nội dung sau: a. Tài liệu chỉ dẫn thiết kế. b. Bản vẽ thiết kế: Bản vẽ thiết kế cần được lập dựa trên dữ liệu địa chất mới nhất, với tỷ lệ được xác định theo kích thước mỏ quặng, thường là 1:2000 đến 1:5000. Bản vẽ chính bao gồm: bản đồ địa chất địa hình khu vực khai thác hoặc mỏ quặng, mặt bằng địa chất (bậc) hoặc mặt cắt, bản đồ mặt cắt địa chất và bản đồ chiếu dọc thân quặng. c. Bảng thiết kế: Chủ yếu bao gồm bảng tóm tắt khối lượng kỹ thuật thiết kế thăm dò, bảng chi tiết thiết kế kỹ thuật thăm dò, bảng trình tự thi công kỹ thuật, bảng trữ lượng dự kiến và bảng chi phí kỹ thuật. ③ Việc phê duyệt thiết kế thăm dò mỏ phải tuân thủ các quy định sau: a. Thiết kế thăm dò địa chất và thiết kế thăm dò cơ sở hạ tầng do mỏ và nhóm địa chất trực thuộc hoặc được giao nhiệm vụ phối hợp lập và trình lên các phòng ban cấp trên để phê duyệt. b. Thiết kế thăm dò sản xuất thường được lập cùng với kế hoạch kỹ thuật khai thác (và bóc tách) hàng năm của mỏ và trình lên các cơ quan có thẩm quyền cấp trên để phê duyệt. c. Thiết kế dự án thăm dò riêng lẻ được kỹ sư trưởng của đơn vị phê duyệt. d. Các sửa đổi thiết kế kỹ thuật lớn phải được đơn vị phê duyệt ban đầu phê duyệt; các sửa đổi thiết kế chung được kỹ sư trưởng của đơn vị phê duyệt và nộp cho đơn vị phê duyệt ban đầu.

Mine geology

Nhận giá mới nhất? Chúng tôi sẽ trả lời sớm nhất có thể (trong vòng 12 giờ)

Chính sách bảo mật