Hướng dẫn sử dụng thanh khoan ren
Để sử dụng thanh khoan ren bình thường và đảm bảo chế độ hỏng hóc thông thường (mòn ren, gãy mỏi), phải chú ý những điểm sau:
1. Xác nhận rằng ren thanh khoan và ống nối khớp tốt (tốt nhất là do cùng một nhà sản xuất cung cấp); thông số kỹ thuật (đường kính thanh khoan) phù hợp: thông số kỹ thuật lớn phù hợp với máy khoan đá công suất tác động cao, và thông số kỹ thuật nhỏ phù hợp với máy khoan đá công suất tác động nhỏ, nếu không thì gãy sớm;
2. Kiểm tra độ mòn của ren, nếu nghiêm trọng thì cần loại bỏ kịp thời, để không gây đứt trong quá trình khoan và gây tổn thất lớn hơn;
3. Kiểm tra độ uốn của cần khoan. Nếu nghiêm trọng thì ngừng sử dụng (duỗi thẳng có thể sử dụng);
4. Ổn định khi mở lỗ và giảm các thông số áp suất làm việc để tránh hư hỏng do tai nạn;
5. Các thông số làm việc phải được điều chỉnh kịp thời tùy theo điều kiện đá và điều kiện mũi khoan. Do có sự chênh lệch nhất định giữa chất lượng của cần khoan trong nước và các sản phẩm cao cấp của nước ngoài nên các thông số làm việc cần được điều chỉnh xuống phù hợp: khi bù xỉ khoan, cần thay thế mũi khoan kịp thời để nâng cao hiệu quả làm việc của máy khoan. thanh khoan; khi đá mềm, nên giảm áp suất va đập và lực đẩy để kéo dài tuổi thọ của cần khoan.
6. Chọn đúng thông số làm việc của máy khoan đá: Đối với máy khoan đá có các thông số có thể điều chỉnh được (áp suất va đập, công suất va đập, tần số va đập, lực đẩy, tốc độ quay) cần đảm bảo năng lượng va đập lớn tương ứng với kích thước lớn. thanh khoan và năng lượng tác động nhỏ tương ứng với thanh khoan cỡ nhỏ. Thanh, nếu không sẽ dễ gây gãy và hỏng sớm thanh khoan;
7. Nên sử dụng thanh khoan nhanh (que khoan MF) thay vì thanh khoan thông thường để nâng cao hiệu quả khoan;
8. Trong trường hợp gãy sớm (mòn chỉ nhỏ), vui lòng thông báo kịp thời bằng văn bản cho công ty chúng tôi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Các danh mục thông báo chủ yếu bao gồm:
1) Loại máy khoan đá được sử dụng, các thông số làm việc thực tế (áp suất va đập, công suất va đập, tần số va đập, lực đẩy, tốc độ quay);
2) Mẫu xe đẩy được sử dụng;
3) Loại đá và độ cứng, địa điểm xây dựng (ngoài trời, dưới lòng đất, khác), độ sâu khoan, phương pháp khoan (khoan đào, khoan sản xuất, ngang, khoan xuống, hướng lên, quạt, v.v.);
4) Nhà sản xuất, thông số kỹ thuật và cách sử dụng mũi khoan, đuôi khoan và ống nối dùng với cần khoan;
5) Thống kê gãy cần khoan:
A. Bộ phận bị hỏng, tuổi thọ sử dụng, tình trạng mòn chỉ (nghiêm trọng, nhẹ, không mòn), số lượng;
B. Tuổi thọ trung bình dự kiến;
C. Tuổi thọ sử dụng trung bình và kiểu hư hỏng của các nhà sản xuất khác trong điều kiện khoan đá tương tự.